Skip to main content

Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania Mục lục Thành tích tại các giải đấu | Đội hình hiện tại | Chú thích | Liên kết ngoài | Trình đơn chuyển hướng“Eloratings.net”Bản gốcDe Biasi: Duhet të japim 101 % të mundësive tonaĐội tuyển bóng đá quốc gia Albaniasss

Đội tuyển bóng đá quốc gia châu ÂuĐội tuyển bóng đá quốc gia AlbaniaĐội tuyển thể thao quốc gia Albania


Huy hiệutiếng AlbaniaAlbaniaHiệp hội bóng đá AlbaniaNam TưFIFAUEFAWorld Cup 1934sân vận động Qemal StafaLoro-BoriçiShkodraNgaEuro 2004TiranaSípEuro 2016RomâniaThụy SĩPhápGiải vô địch bóng đá châu Âu2016vòng loại Euro 2020Thổ Nhĩ KỳAndorra










Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania


Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm





































Albania

Huy hiệu



Tên khác
Kuq e zinjtë (Đỏ và đen)
Shqiponjat ("Đại bàng"")
Hiệp hội
Hiệp hội bóng đá Albania

Liên đoàn châu lục

UEFA (châu Âu)

Huấn luyện viên

Christian Panucci

Đội trưởng

Lorik Cana

Thi đấu nhiều nhất

Lorik Cana (93)

Ghi bàn nhiều nhất

Erjon Bogdani (18)

Sân nhà

Elbasan Arena

Mã FIFA
ALB

Xếp hạng FIFA
63 (7.2017)

Cao nhất
22 (8.2015)

Thấp nhất
124 (8.1997)

Hạng Elo
72 (7.6.2017)[1]

Elo cao nhất
55 (5-6.2016[1])

Elo thấp nhất
127 (14 & 18.12.1994[1])


















Trang phục chính
















Trang phục phụ
















Trang phục khác



Trận quốc tế đầu tiên
 Albania 2–3 Nam Tư 
(Tirana, Albania; 7 tháng 10 năm 1946)

Trận thắng đậm nhất
 Albania 6–1 Síp 
(Tirana, Albania; 12 tháng 8 năm 2009)
 Albania 5–0 Việt Nam 
(Bastia Umbra, Ý; 12 tháng 2 năm 2003)

Trận thua đậm nhất
 Hungary 12–0 Albania 
(Budapest, Hungary; 24 tháng 9 năm 1950)


Giải vô địch bóng đá châu Âu

Số lần tham dự
1 (lần đầu vào năm 2016)

Kết quả tốt nhất
Vòng bảng (2016)


Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania (2016)


Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania (tiếng Albania: Kombëtarja shqiptare e futbollit) là đội tuyển cấp quốc gia của Albania do Hiệp hội bóng đá Albania quản lý.


Được thành lập vào 6 tháng 6 năm 1930, đến 16 năm sau đội tuyển Albania mới có trận đấu quốc tế đầu tiên, gặp Nam Tư năm 1946. Năm 1932, Albania gia nhập FIFA (trong phiên họp từ 12 tháng 6 đến 16 tháng 6) và năm 1954 là một trong những thành viên sáng lập UEFA. Albania từng được mời tham dự World Cup 1934, tuy nhiên do những khó khăn về tổ chức nên đã không tham dự.


Ở cấp độ bóng đá trẻ, Albania có các đội tuyển dưới 21 tuổi (U21), dưới 19 tuổi (U19) và dưới 17 tuổi (U17). Đội tuyển thành công nhất là lứa tuổi 21. Tại vòng chung kết giải vô địch châu Âu U21 năm 1984, Albania đã lọt vào đến tận tứ kết và chỉ chịu thua Ý 0–2 sau 2 lượt đấu. Đó là đội bóng duy nhất của Albania ở mọi cấp độ lọt vào vòng chung kết một giải đấu lớn. Hiện giờ Albania chưa có đội tuyển bóng đá nữ nhưng đang cố gắng thành lập.


Hầu hết các trận đấu của đội tuyển bóng đá Albania diễn ra trên sân vận động Qemal Stafa. Sân vận động đa năng này được xây từ thập niên 1930 và ngày nay phục vụ chủ yếu cho các trận bóng. Sân vận động với sức chứa 25 000 khán giả với 15 000 ghế ngồi. Albania còn sử dụng sân vận động Loro-Boriçi tại Shkodra, nơi họ có vài trận đấu thành công đáng nhớ như trận thắng Nga 3–1 tại vòng loại Euro 2004. Có tin rằng Hiệp hội bóng đá Albania đang có kế hoạch xây dựng một sân vận động tại thủ đô Tirana với sức chứa khoảng 40 000.


Huấn luyện viên Josip Kuže người Croatia từng dẫn dắt đội tuyển Albania có chiến thắng đậm nhất trước Síp, 6–1 trong một trận giao hữu.


Ngày 11 tháng 10 năm 2015, đội tuyển Albania lần đầu tiên giành quyền tham dự Euro 2016. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận thắng trước România và thua 2 trận trước Thụy Sĩ và Pháp, do đó dừng bước ở vòng bảng.




Mục lục





  • 1 Thành tích tại các giải đấu

    • 1.1 Giải vô địch thế giới


    • 1.2 Giải vô địch châu Âu



  • 2 Đội hình hiện tại

    • 2.1 Triệu tập gần đây


    • 2.2 Chơi nhiều trận nhất


    • 2.3 Ghi nhiều bàn thắng nhất



  • 3 Chú thích


  • 4 Liên kết ngoài




Thành tích tại các giải đấu |


2007 stamps of Albania-National Team 1946.jpg


Giải vô địch thế giới |
















Năm
Thành tích

1930 đến 1962

Không tham dự
1966
Không vượt qua vòng loại
1970
FIFA không cho tham dự
1974
Không vượt qua vòng loại
1978
Không tham dự

1982 đến 2018

Không vượt qua vòng loại


Giải vô địch châu Âu |


Albania mới một lần dự vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu vào năm 2016 và bị loại ở vòng bảng. Đội có được trận thắng đầu tiên trước Romania tại giải đó.




































Năm
Thành tích
Số trận
Thắng
Hòa
Thua
Bàn
thắng
Bàn
thua
1960
Không tham dự

1964 đến 1972

Không vượt qua vòng loại

1976 đến 1980

Không tham dự

1984 đến 2012

Không vượt qua vòng loại

Pháp 2016
Vòng bảng310213

Liên minh châu Âu 2020

Chưa xác định

Đức 2024
Tổng cộng1 lần vòng bảng31021
3


Đội hình hiện tại |


Tất cả các cầu thủ dưới đây được triệu tập để tham dự vòng loại Euro 2020 gặp Thổ Nhĩ Kỳ và Andorra vào các ngày 22 và 25 tháng 3 năm 2019.[2]
Số liệu thống kê tính đến 20 tháng 11 năm 2018 sau trận gặp Wales.


















































































































































































0#0

Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)

Trận

Bt
Câu lạc bộ
1

1TM

Etrit Berisha
10 tháng 3, 1989 (30 tuổi)
53
0

Ý Atalanta
23

1TM

Thomas Strakosha
19 tháng 3, 1995 (23 tuổi)
8
0

Ý Lazio
12

1TM

Alban Hoxha
23 tháng 11, 1987 (31 tuổi)
3
0

Albania Partizani Tirana

4

2HV

Elseid Hysaj
20 tháng 2, 1994 (25 tuổi)
44
0

Ý Napoli
6

2HV

Berat Gjimshiti
19 tháng 2, 1993 (26 tuổi)
21
1

Ý Atalanta
15

2HV

Arlind Ajeti
25 tháng 9, 1993 (25 tuổi)
20
1

Thụy Sĩ Grasshoppers
5

2HV

Freddie Veseli
20 tháng 11, 1992 (26 tuổi)
18
0

Ý Empoli
17

2HV

Naser Aliji
27 tháng 12, 1993 (25 tuổi)
12
0

România Dinamo București
3

2HV

Egzon Binaku
27 tháng 8, 1995 (23 tuổi)
5
0

Thụy Điển Malmö


2HV

Ardian Ismajli
30 tháng 9, 1996 (22 tuổi)
2
0

Croatia Hajduk Split
18

2HV

Enea Mihaj
5 tháng 7, 1998 (20 tuổi)
2
0

Hy Lạp Panetolikos
13

2HV

Iván Balliu
1 tháng 1, 1992 (27 tuổi)
1
0

Pháp Metz

2

3TV

Andi Lila
12 tháng 2, 1986 (33 tuổi)
70
0

Hy Lạp PAS Giannina
9

3TV

Ledian Memushaj
7 tháng 12, 1986 (32 tuổi)
34
1

Ý Pescara
8

3TV

Migjen Basha
5 tháng 1, 1987 (32 tuổi)
32
3

Hy Lạp Aris Thessaloniki
14

3TV

Taulant Xhaka
28 tháng 3, 1991 (27 tuổi)
27
1

Thụy Sĩ Basel
16

3TV

Amir Abrashi
27 tháng 3, 1990 (28 tuổi)
27
0

Đức SC Freiburg
20

3TV

Ergys Kaçe
8 tháng 7, 1993 (25 tuổi)
22
2

Hy Lạp Panathinaikos
7

3TV

Eros Grezda
15 tháng 4, 1995 (23 tuổi)
11
1

Scotland Rangers
21

3TV

Kristi Qose
10 tháng 6, 1995 (23 tuổi)
1
0

Slovakia Ružomberok
24

3TV

Kristal Abazaj
6 tháng 7, 1996 (22 tuổi)
1
0

Croatia Osijek

10

4

Armando Sadiku
27 tháng 5, 1991 (27 tuổi)
33
11

Thụy Sĩ Lugano
19

4

Bekim Balaj
11 tháng 1, 1991 (28 tuổi)
30
5

Nga Akhmat Grozny
22

4

Myrto Uzuni
31 tháng 5, 1995 (23 tuổi)
4
0

Croatia Lokomotiva


Triệu tập gần đây |


Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.














































































































































































































Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Số trận

Bt
Câu lạc bộ
Lần cuối triệu tập

TM

Elhan Kastrati
2 tháng 2, 1997 (22 tuổi)
0
0

Ý Pescara
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018

TM

Gentian Selmani
9 tháng 3, 1998 (21 tuổi)
0
0

Albania Laçi
v.  Ukraina, 3 tháng 6 năm 2018U21


HV

Mërgim Mavraj (Đội trưởng)
9 tháng 6, 1986 (32 tuổi)
48
3

Đức Ingolstadt 04
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018SUSP

HV

Kastriot Dermaku
15 tháng 1, 1992 (27 tuổi)
2
0

Ý Cosenza
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018

HV

Ermir Lenjani
5 tháng 8, 1989 (29 tuổi)
28
3

Thụy Sĩ Sion
v.  Scotland, 17 tháng 11 năm 2018INJ

HV

Herdi Prenga
31 tháng 8, 1994 (24 tuổi)
2
0

Croatia Inter Zaprešić
v.  Israel, 14 tháng 10 năm 2018

HV

Ansi Agolli
11 tháng 11, 1982 (36 tuổi)
73
3

Azerbaijan Qarabağ
v.  Scotland, 10 tháng 9 năm 2018

HV

Besir Demiri
1 tháng 8, 1994 (24 tuổi)
0
0

Ukraina Mariupol
v.  Israel, 7 tháng 9 năm 2018

HV

Hysen Memolla
3 tháng 7, 1992 (26 tuổi)
3
0

Croatia Hajduk Split
v.  Ukraina, 3 tháng 6 năm 2018


TV

Sabien Lilaj
10 tháng 2, 1989 (30 tuổi)
19
0

Azerbaijan Gabala
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018

TV

Enis Gavazaj
21 tháng 3, 1995 (23 tuổi)
3
0

Belarus Dinamo Minsk
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018

TV

Emanuele Ndoj
20 tháng 11, 1996 (22 tuổi)
4
1

Ý Brescia
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018

TV

Ylber Ramadani
12 tháng 4, 1996 (22 tuổi)
4
0

Đan Mạch Vejle
v.  Scotland, 17 tháng 11 năm 2018INJ

TV

Loret Sadiku
28 tháng 7, 1991 (27 tuổi)
0
0

Thổ Nhĩ Kỳ Kasımpaşa
v.  Scotland, 17 tháng 11 năm 2018WD

TV

Jahmir Hyka
8 tháng 3, 1988 (31 tuổi)
47
2

Hoa Kỳ San Jose Earthquakes
v.  Scotland, 10 tháng 9 năm 2018

TV

Bujar Lika
11 tháng 8, 1992 (26 tuổi)
2
0

Thụy Sĩ Grasshoppers
v.  Scotland, 10 tháng 9 năm 2018

TV

Odise Roshi
21 tháng 5, 1991 (27 tuổi)
50
4

Nga Akhmat Grozny
v.  Ukraina, 3 tháng 6 năm 2018INJ

TV

Kamer Qaka
11 tháng 4, 1995 (23 tuổi)
4
0

România Politehnica Iași
v.  Ukraina, 3 tháng 6 năm 2018

TV

Armando Vajushi
3 tháng 12, 1991 (27 tuổi)
6
1

Ý Avellino
v.  Kosovo, 29 tháng 5 năm 2018INJ

TV

Liridon Latifi
6 tháng 2, 1994 (25 tuổi)
5
0

Hungary Puskás Akadémia
v.  Na Uy, 26 tháng 3 năm 2018

TV

Keidi Bare
28 tháng 8, 1997 (21 tuổi)
1
0

Tây Ban Nha Atlético Madrid
v.  Na Uy, 26 tháng 3 năm 2018




Giacomo Vrioni
15 tháng 10, 1998 (20 tuổi)
1
0

Ý Venezia
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018



Egli Kaja
26 tháng 7, 1997 (21 tuổi)
0
0

Anh AFC Wimbledon
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018



Albion Ademi
19 tháng 2, 1999 (20 tuổi)
0
0

Phần Lan Inter Turku
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018



Rey Manaj
24 tháng 2, 1997 (22 tuổi)
8
1

Tây Ban Nha Albacete
v.  Wales, 20 tháng 11 năm 2018FLU



Fiorin Durmishaj
14 tháng 11, 1996 (22 tuổi)
0
0

Hy Lạp Panionios
v.  Scotland, 17 tháng 11 năm 2018MIL



Sindrit Guri
23 tháng 10, 1993 (25 tuổi)
2
0

Bỉ Oostende
v.  Scotland, 10 tháng 9 năm 2018



Sokol Cikalleshi
27 tháng 7, 1990 (28 tuổi)
28
2

Thổ Nhĩ Kỳ Göztepe
v.  Ukraina, 3 tháng 6 năm 2018

  • Chấn thương = Không được triệu tập do chấn thương.


  • PRE = Đội hình dự bị.


Chơi nhiều trận nhất |





Lorik Cana là cầu thủ khoác áo đội tuyển Albania nhiều lần nhất với 94 trận.


Tính đến ngày 9 tháng 10 năm 2017, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Albania nhiều lần nhất là:























































#
Tên cầu thủ
Thời gian thi đấu
Số trận
Bàn thắng
1

Lorik Cana

2002–2016
94
1
2

Altin Lala

1998–2011
80
3
3

Klodian Duro

2001–2011
78
6
4

Ervin Skela

2000–2011
76
13
5

Foto Strakosha

1990–2004
74
0

Erjon Bogdani

1996–2013
74
18
7

Ansi Agolli

2005–
73
3
8

Igli Tare

1997–2007
69
10
9

Alban Bushi

1995–2007
68
14

Altin Haxhi

1995–2009
68
3
  • Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.


Ghi nhiều bàn thắng nhất |





Hamdi Salihi là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Albania với 11 bàn.


Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2018, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Albania là:






































































#
Tên cầu thủ
Thời gian thi đấu
Bàn thắng
Số trận
1

Erjon Bogdani

1996–2013
18
74
2

Alban Bushi

1995–2007
14
68
3

Ervin Skela

2000–2011
13
76
4

Altin Rraklli

1992–2005
11
64

Hamdi Salihi

2006–2015
11
50

Armando Sadiku

2012–
11
33
7

Sokol Kushta

1987–1996
10
31

Igli Tare

1997–2007
10
68
9

Adrian Aliaj

2002–2006
8
29
10

Loro Boriçi

1946–1958
6
24

Qamil Teliti

1946–1952
6
13

Bledar Kola

1994–2002
6
41

Klodian Duro

2000–2011
6
78

Edmond Kapllani

2004–2014
6
41
  • Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.


Chú thích |



  1. ^ aăâKirill. “Eloratings.net”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010. 


  2. ^ De Biasi: Duhet të japim 101 % të mundësive tona FSHF.org



Liên kết ngoài |



  • Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania trên trang chủ của FIFA


Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đội_tuyển_bóng_đá_quốc_gia_Albania&oldid=50698356”





Trình đơn chuyển hướng


























(window.RLQ=window.RLQ||[]).push(function()mw.config.set("wgPageParseReport":"limitreport":"cputime":"0.832","walltime":"1.109","ppvisitednodes":"value":15192,"limit":1000000,"ppgeneratednodes":"value":0,"limit":1500000,"postexpandincludesize":"value":155039,"limit":2097152,"templateargumentsize":"value":27003,"limit":2097152,"expansiondepth":"value":11,"limit":40,"expensivefunctioncount":"value":3,"limit":500,"unstrip-depth":"value":0,"limit":20,"unstrip-size":"value":1904,"limit":5000000,"entityaccesscount":"value":0,"limit":400,"timingprofile":["100.00% 738.846 1 -total"," 27.97% 206.630 28 Bản_mẫu:Nat_fs_r_player"," 24.23% 179.039 1 Bản_mẫu:Lang-sq"," 21.37% 157.917 55 Bản_mẫu:Flagicon"," 16.43% 121.392 24 Bản_mẫu:Nat_fs_g_player"," 12.07% 89.180 32 Bản_mẫu:Fb"," 11.23% 82.953 52 Bản_mẫu:Birth_date_and_age"," 11.14% 82.287 1 Bản_mẫu:Đội_tuyển_bóng_đá_quốc_gia_2"," 6.46% 47.709 52 Bản_mẫu:MONTHNAME"," 6.10% 45.072 1 Bản_mẫu:Tham_khảo"],"scribunto":"limitreport-timeusage":"value":"0.171","limit":"10.000","limitreport-memusage":"value":10443116,"limit":52428800,"cachereport":"origin":"mw1272","timestamp":"20190318013634","ttl":3600,"transientcontent":true););"@context":"https://schema.org","@type":"Article","name":"u0110u1ed9i tuyu1ec3n bu00f3ng u0111u00e1 quu1ed1c gia Albania","url":"https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_Albania","sameAs":"http://www.wikidata.org/entity/Q186262","mainEntity":"http://www.wikidata.org/entity/Q186262","author":"@type":"Organization","name":"Nhu1eefng ngu01b0u1eddi u0111u00f3ng gu00f3p vu00e0o cu00e1c du1ef1 u00e1n Wikimedia","publisher":"@type":"Organization","name":"Wikimedia Foundation, Inc.","logo":"@type":"ImageObject","url":"https://www.wikimedia.org/static/images/wmf-hor-googpub.png","datePublished":"2008-01-01T15:30:00Z","dateModified":"2019-03-17T08:59:45Z","image":"https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/ad/Federata_Shqiptare_e_Futbollit.svg"(window.RLQ=window.RLQ||[]).push(function()mw.config.set("wgBackendResponseTime":1300,"wgHostname":"mw1272"););

Popular posts from this blog

Андора Зьмест Гісторыя | Палітыка | Адміністрацыйны падзел | Геаграфія | Эканоміка | Дэмаграфія | Крыніцы | Вонкавыя спасылкі | Навігацыйнае мэню"CIA World Factbook entry: Andorra"."Andorra 2008, Departament d'estadística d'Andorra"Андорарр

Інфармацыя пра «Том Ўэйтс» Асноўныя зьвесткіАбарона старонкіГісторыя рэдагаваньняўУласьцівасьці старонкіНавігацыйнае мэню